Quyền Năng, Quyền Lực/ Năng Quyền Tuyệt Đối
Tiếng Hy-lạp δύναμις. Nói đến quyền, quyền năng, sức mạnh từ bên trong bộc phát ra. (Quyền Năng Phúc Âm, Rom 1:16). Khác với quyền từ trên cao ban xuống do ĐCT ban cho. Phần lớn trong Kinh Thánh nói đến năng quyền từ Đức Chúa Trời, từ Đức Thánh Linh ban cho. Năng quyền tuyệt đối là nói đến từ Đức Chúa Trời Đấng cao cả, Đấng toàn năng hay Omnipotence. .
Nói chung, trong Kinh Thánh luôn luôn nói đến “sức mạnh” của Chúa (strong, mightly), chính đó là “quyền năng” trong Kinh CƯ, (Kinh Thánh Tanakh, Do Thái, cũng như trên), không có từ riêng cho từ “power – quyền năng”. Trong bản Kinh Thánh, 1926 (Truyền Thống VN), ngay cả bản Anh ngữ cũng thế, dịch là “power – quyền năng”. Tuy nhiên, qua Kinh TƯ Hy-lạp, từ này là “δύναμις”, là từ riêng… Thế là thế nào?
Trong bản Kinh Thánh Việt Ngữ không phân biệt quyền năng và thẩm quyền. Xét câu kinh Giăng 1:12. “thẩm quyền” là authority, right (ekousia), và ở Roma 1:16, “quyền năng” là (dunamis) (power, quyền năng) “Tin lành là quyền năng).
Thật từ “quyền năng” nằm ở trong “ĐCT là Đấng Vô Sở Bất Năng” (Omni-potent). “Ngài làm được mọi sự, nhờ cánh tay quyền năng của Ngài”…Nói cách khác KT CƯ mô tả về mọi khía cạnh về sức mạnh của quyền năng Ngài, mà không nói đích thực về quyền năng của Ngài. Từ Absolute Power mới thật là “quyền năng Ngài.”
Ông Môi-se diễn tả, “bởi cánh tay quyền năng Ngài. Ngài đem dân It-ra-ên…” (Xuat 3:3), Lit. “tay mạnh mẽ Ngài.” (KJV, for by strength of hand…; NAS, for by a powerful of hand.. ). – Gióp 12:13 cũng thế, “bởi khôn ngoan và quyền năng” (Lit. “CSB,.. wisdom and strength”; KJV, wisdom ang might.” And, NASB, wisdom and strenth.” Thật, có nhiều từ không thể hiểu hết… chỉ hiểu cái biểu tượng của nó thôi. (Giop 13:13; Thi 145:4; Xuat זֶקבְּחֹ֣ (bo-hó-zeq)). Xem thêm God.