Grace

Ân Điển

Là từ của Thánh Kinh, nguyên từ Hy-lạp “Charis”, La-tin “gratia” ( favor, kindness, grace). Đặc biệt từ này không thể định giá, trả giá (không thể mua) bằng công, bằng tiền hay công đức. Chỉ có Thánh Kinh, dùng từ “grace” (ân điển) bởi lòng yêu thương vô biên, sự tha thứ và sự cứu rỗi qua sự chết của Chúa Cứu Thế Jesus.                           .
Từ “Ân điển, Grace” được dùng lần đầu tiên trong KT ở sách Sáng Thế 6:8, “Khi ông Nô-ê được ơn ĐCT” (חֵ֖ן (hen) bản KJ: grace, và ở 18:3, favor, khi nói với Abram; ở 19:19, grace, khi nói vời Lót) còn các bản khác: Bản NAS, INT, CSB, favor).  Có khi dịch là “lovingkindness” (lòng nhân từ”. Qua sử lược như thế, cho chúng ta thấy, từ “grace” trong TK CƯ không nhất thiết dịch là “ân điển”, nhưng cũng dịch là “được ân” hay “ơn” (favor), “được lòng, hài lòng”. Trong CƯ có hơn 247 lần.  Cũng trong ý này, trong TƯ luôn luôn dịch là “grace, ân điển” (= được ơn), có hơn 194 lần: χάριs charis, χάριν, charin, χάριτος charitos. Lần đầu tiên dùng cho cô Mary, “người được ơn (grace) trước mặt Chúa” (Luca 1:30), rồi đến “ân điển” trên “Chúa Giê-su” (Lu-ca 2:40), sau đó các sứ đồ dùng để nói đến “ân điển” của ĐCT. Tóm lại, TƯ nhấn mạnh đến ân điển không thể so sánh được, không định giá được, vì ân điển đến từ ĐCT, vô giá là “ân điển cứu rỗi” qua sự chết của Con Ngài Giê-su Christ.
Trong môn thiên đạo các thiên đạo gia đã phân tích ra nhiều chiều kích khác nhau: Grace, Common (Ân Điển Chung) dùng chung cho mọi người. Ý nói ân điển cứu rỗi là ân điển chung cho mọi người cũng như Đức Chúa Trời đã “nắng lên cho người công bình lẫn gian ác hay mưa cho người thiện và người ác”. Grace, Special (Ân Điển Đặc Biệt). Là ân điển cứu rỗi dành cho ai đó cách đặc biệt, dù rằng người đó muốn hay không. Đây là ân điển trọn vẹn, đầy đủ để một người được cứu chắc chắn trọn vẹn (Rom. 3:24; 5:8; Eph. 1:7; 2:8-9; II Cor. 8:9; Giăng 6:37,39; 17:2). Trong ân điển đặc biệt này, bao gồm 4 khía cạnh: “Grace, Actual” (Ân Điển Thực Thụ). Là từ của thiên đạo GH Công Giáo nói đến một sự giúp đỡ thật do Đức Chúa Trời đã ban ơn hay đáp ứng một sự cần yếu nào. Giáo Nghị Trent (1545 – 1563) đã đề bạt và dạy rõ thêm vào ý nghĩa này qua từ “habitual grace”. (1) Prevenient Grace (Ân Điển Tiên Dự).  Là ân điển có sẵn trước khi con người đó trở lại công xưng tội lỗi và tiếp nhận Chúa Cứu Thế Jesus (Rom. 5:8; 10; II Cor. 8:9; Eph. 2:5-9). (2) Efficacious Grace (Ân Điển Chủ Đích). Là ân điển Chúa dành cho những ai đi theo chủ đích Ngài muốn trong một mục đích mà Ngài đã định. “Tất cả những ai mà Cha đã giao cho Ta, sẽ đến cùng Ta,”Ta không bỏ ra ngoài đâu” (Giăng 6:37, 39; 17:2,6). (3) Sufficient Grace (Ân Điển Đã Đủ). Ân điển vừa đủ cho những ai tin theo Ngài. Người tin Chúa chắc chắn nhận sự cứu rỗi đời đời. Ngài không bỏ họ, không quên họ, nhưng luôn luôn chăm sóc họ (II Cor. 12:9; Heb. 13:5-6; Thi. 118:6). (4) Irresistible Grace (Ân Điển Không Thể Từ). Là ân điển mà Đức Chúa Trời ban cho “người” mà Ngài đã lựa chọn cho mục đích cao cả của Ngài. Trong Cựu Ước cũng như Tân Ước đã có ghi nhiều trường hợp như: Áp-ra-ham, Đa-vít, Sa-mu- ên, Phao-lô, Giăng, Phê-rơ, etc. (Sáng 12; II Sam. 12; Công 8; Math. 4).

Loading

0 0 đánh giá
Chấm Điểm Mức Độ Chính Xác Từ Vựng Này
Theo dõi
Thông báo của
0 Góp Ý Từ Vựng
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả góp ý
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy góp ý từ vựng.x