Thuộc Giáo Hội Tin Lành, Cải Chánh
Đây là từ dùng ở Âu Châu trong thời kỳ cải chánh giáo hội. Sau thời M. Luther. Trong thời kỳ Cải Chánh của M. Luther đã gọi là “protestant.” (cải chánh, phản đối, chống lại). Còn ở Hoa Kỳ từ này dùng nhấn mạnh cho những hệ phái Tin Lành, có sự tương giao gần gũi với Chúa. Niềm tin vào Chúa Ba Ngôi là một và Chúa Cứu Thế Giê-su là Đấng Cứu Rỗi duy nhất, và mạnh mẽ tác động truyền giáo khắp nơi. Tlh. – Evangelical Churches (gọi chung những giáo phái Tin Lành chính thống nhấn mạnh các niềm tin trên. Còn gọi là mainstream evangelical như: Baptist, Presbyterian, Methodist, Episcopal, Lutheran, Pente-costal. Evangelical Libera-lism (Giáo Thuyết Tin Lành Tự Do). Nhấn mạnh những luồng tư tưởng Thần Đạo Học Mới (New Theology) của Thiên Đạo Học Tin Lành/ Cải Chính (1880 – 1930) hay là Thần Đạo Tiệm Tiến (Progressive Theology). Họ có tổng hợp nền thiên đạo truyền thống với những Đạo Lí Tin Lành (Christian Doctrine) tân tiến văn minh với sự thay đổi văn hoá và khoa học, để ứng dụng trong Giáo Hội Tin Lành nói chung (Cứu Chúa Giáo Christianity).