Thực Nghiệm
Nguyên từ Hy-lạp empeirikos; Latin empiricus. Mang ý nghĩa là chỉ có biết qua kinh nghiệm bởi thực hành. Tlh. Empiricism (Chủ Thuyết Thực Nghiệm). Do nhà triết gia Hoa-Kỳ: David Hume, qua quyển sách nổi tiếng của ông “An Enquiry Concerning Human Under-standing” cho rằng “tất cả những sự hiểu biết của người là do từ kinh nghiệm phát ra.” Thật ra, ý tưởng này cũng đã phát biểu sơ khởi bởi các triết gia trước đó của Pháp hay Âu Châu: Francis Bacon, Thomas Hobbs, Immanuel Kant, Williams James, Henri Bergson… Đặc biệt, triết lí này đã ảnh hưởng vào nền thiên đạo học trên nhiều chiều kích của niềm tin… Empirical Theology (Thiên Đạo Học Thực Nghiệm). Truy về nguồn gốc của tư tưởng này do 3 nhà triết gia trong thời kỳ Bừng Sáng (Enlightenment). John Locke và Francis Bacon, và David Hume. Hume nổi bậc hơn cả qua sách của ông An Enquiry Concerning Human Understanding – đã minh thuyết rằng kiến thức (knowledge) của thế giới là sản phẩm của kinh nghiệm. Từ đó, tư tưởng này ảnh hưởng qua 2 thế kỷ trong triết học và khoa học rồi thấm nhuần trong toàn lãnh vực khác của khoa học. Tất cả phải có sự thực nghiệm mới đúng, đáng tin. Để ứng dụng trong tôn giáo, D. Hume cũng mạnh mẽ lên tiếng tôn giáo cũng ứng dụng tương tự như một khoa học, tức là phải qua kinh nghiệm. Đồng với ý thức này, Friedrich Schleiermacher đi xa hơn bảo rằng kinh nghiệm tôn giáo phải có chiều kích riêng tư cảm xúc (feeling) và chỉ có kinh nghiệm cảm xúc trong niềm tin mới là thật. Và ý thức này còn đậm đà ảnh hưởng đến hôm nay trong thế giới thiên đạo học – gọi là empirical theology. Tức là một luận dẫn suy cứu thiên đạo qua nền tảng kinh nghiệm ý thức. Điều này còn gọi là Thiên Đạo Học Tự Nhiên (Theology of Nature).