Curse

אָר֤וּר (á-rur) Rủa Sả, Nguyền Rủa

Trong KT lần đầu tiên từ này được xuất hiện ở Sáng Thế Ký 3:14, khi ĐCT xét xử con rắn. “… mầy sẽ bị rủa sả (á-rur) trong các loài súc vật…”. Từ này được nhắc đến 63 lần trong kinh CƯ.                                      .
Trong tự điển, mỗi khi dùng đến từ “curse” (cursing, rủa sả) là ý muốn nói đến nhờ một “sức mạnh siêu hình từ trên cao giáng hoạ, tạo khó khăn, đau khổ” trên ai đó. Ở sách Sáng Thế, ĐCT dùng từ này đầu tiên, Ngài nói chính Ngài sẽ giáng sự khốn khổ trên con rắn (Sa-tan), về sau từ này dùng trên loài người, trên những người gian ác sau này (như trong Thi Thiên). Phản nghĩa của từ này là “ban phước” (בָ֣רֶכְךָ֔ barack).
      Tiếp tục câu KT, 3:14, khi Chúa phán phạt A-dam và E-va, thật sự Chúa không dùng từ “rủa sả” trên họ, ngay cả trên Ca-in. Nhưng Chúa cho biết vì sự bất vâng lời, mà các con phải chịu khó chịu khổ đế sống… Nhưng đến câu 17, “đất bị rủa sả” vì bất vâng lời của 2 vợ chồng Adam. Tương tự, trong KT có nhiều hình thức nói đến phước và rủa sả (hay hoạ). Khi nói đến, “phước” nói đến sự thêm lên, sinh sản, màu mở, phong phú, giàu có.. (Sáng Thế 1:22tt). Ý nói là “Chúa ban cho,” không tự nhiên mà được.  Còn “rủa sả” là cũng nói đến “Chúa” giáng khốn khổ, Riêng người đời “nhờ thần linh:” giáng trên ai đó; còn “hoạ” nói đến “khó khăn, kém may mắn, rủi ro, mất phước,” nhưng trong sự vô tình… Trong câu chuyện của I-sắc với 2 con trai của ông, nói đến sự tương phản này. Gia-cốp cố ý cướp phước của Ê-sau, và Ê-sau thật sự bị mất phước, là không “được phước.” nhưng không hẳn là “bị rủa sả”.
Tóm lại từ “rủa sả” tương đồng với từ “cơn thịnh n” (wrath), tức là cho nhưng ai dưới “cơn thịnh nộ,” của ĐCT. Sự rủa sả lớn nhất của loài người là mất phần ân điển cứu rỗi và đi vào nơi phán xét đời đời trong hỏa ngục. Còn đi với những ai tin nhận Chúa Cứu Thế Giê-su, sự rủa sả không còn giá trị trên bất cứ hình thức nào trong cuộc đời của họ. Tất cả những rủa sả đó đã được Chúa Giê-su gánh lấy, không có còn kể nữa. Trong ngày phán xét cuối cùng, tên họ được ghi vào sách sự sống (Khải 20). Còn những ai không tiếp nhận Chúa Jesus thì sự rủa sả (cơn thịnh nộ) vẫn ở trên người đó (Giă 3:36).                   .
Nói chung, từ “rủa sả” cuối cùng trong TK là từ dùng cho những ai ở ngoài vòng tay của Chúa Cứu Thế, tức là không được sự cứu rỗi;  bởi “sự chết” cuối cùng, chết “lần thứ hai,” đó cũng là sự rủa sả kinh khiếp của con người là chết trong hoả ngục đời đời (Khải Huyền 20-22).

Loading

5 1 đánh giá
Chấm Điểm Mức Độ Chính Xác Từ Vựng Này
Theo dõi
Thông báo của
0 Góp Ý Từ Vựng
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả góp ý
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy góp ý từ vựng.x