Criticism, Biblical

Giáo Thuyết Thẩm Định Văn Bản Thánh Kinh

Từ Hy-lạp krineinto judge, to discern” (thẩm định, bình phẩm, phê bình). Từ thiên đạo học này xuất hiện cuối thế kỷ 18th, bắt đầu với các trường phái mới trong việc nghiên cứu bản văn của Thánh Kinh hiện có. Sự nghiên cứu này đi sâu vào mọi khía cạnh của nguồn gốc, hình thức, nội dung, tác giả, sứ điệp, người nhận, ngôn ngữ, bối cảnh, sự kiện và sự tương quan với các bản kinh văn khác. Danh từ này phát sinh ra nhiều từ khác trong việc thẩm định văn bản. Khoa nghiên cứu này đã thay đổi các nhìn và niềm tin vào Thánh Kinh Lời Đức Chúa Trời qua hai thế kỷ nay. Hiện nay các học giả vẫn còn tiếp tục nghiên cứu. Tlh. Criticism, Cananical (Thẩm Định Kinh Điển). Khoa nghiên cứu độ chính xác về giá trị, thời gian, tư tưởng, cấu trúc, hình thành, xuất xứ của kinh điển xuất hiện trước khi đúc kết quyển Thánh Kinh hiện có. Criticism, Form (Thẩm Định Hình Thức). Khoa nghiên cứu chuyên về hình thức, nội dung của các văn bản của từng sách và sự hình thành tổng hợp của Thánh Kinh. Định giá được bối cảnh định vị thời gian của sách, tiếng Đức gọi: Sitz-im Leben. Criticism, Historical (Thẩm Định Lịch Sử). Khoa nghiên cứu về sử tính của Thánh Kinh. Điều này bao gồm định vị được thời gian lịch sử, nơi chốn, tác giả, người nhận, sự thành hình, và câu trúc bản văn. Criticism, Narrative (Thẩm Định Truyện Thuật). Khoa nghiên cứu về phương pháp thuật lại các câu truyện, sách kể, nội dung và cách ghi lại các câu chuyện trong Thánh Kinh. Mục đích của khoa này nhằm giải thích thế nào cho hiểu được các truyện ký theo văn hóa đương thời và ảnh hưởng quần chúng như thế nào, làm sáng ý cho sự áp dụng hiện tại. Critical, Redaction (Thẩm Định Tái Duyệt). Khoa nghiên cứu về những sự tái duyệt “editing,” cách thức tu chính, tái bản, trùng tu, hiệu đính. Tức là khoa chuyên nhìn vào những chỗ tu sửa, giải thích, chú thích thêm, sự thay đổi từ bản chính đến phụ và diễn giải trong ánh sáng của mục đích chủ biên so với chủ đích tác giả chính. Criticism, Rhetorical (Thẩm Định Thuật Hùng Biện). Khoa phân tích, diễn giải Thánh Kinh trên khía cạnh nghệ thuật giảng dạy, hùng biện của những người viết (trước tác) Thánh Kinh để thuyết phục người nghe tin nhận lẽ thật của niềm tin. Criticism, Source (Thẩm Định Nguồn Tài Liệu). Khoa nghiên cứu thẩm định các loại văn bản (texts) của Thánh Kinh để tìm đến nguồn xuất phát tài liệu. Điều này liên hệ đậm với việc thẩm định sử liệu. Nguyên có bốn nguồn tài liệu mà các học giả tìm thấy là JEDP (Yahwist, Elohist, Deuterono-mist và Priestly) xác định trong Ngũ Kinh văn kiện văn thể. Criticism, Structural (Thẩm Định Cấu Trúc Văn Thể). Khoa nghiên cứu, thẩm định trên khía cạnh cấu trúc ngôn ngữ của văn bản Thánh Kinh, như là văn phạm, hành văn, lối diễn tả,văn phong, truyền khẩu, cách kể chuyện xưa, cách đối thoại.v.v… Criticism, Textual (Thẩm Định Văn Bản). Khoa nghiên cứu thẩm định toàn diện về văn chương, văn thể, ngôn từ, hình thức, văn phong và nội dung của bản văn gốc. Chủ đích nhằm để phát hiện thật sự tìm thấy người xưa muốn thế nào. Vì thật, không ai tìm thấy bản nguyên gốc Thánh Kinh, tất cả chỉ là những thủ bản, sao chép nhiều lần, nhiều thay đổi quan trọng trong khi sao chép. Từ textual criticism là từ chung cho tất cả các loại nghiên cứu khác trong lãnh vực thẩm định Thánh Kinh văn bản.

Loading

0 0 đánh giá
Chấm Điểm Mức Độ Chính Xác Từ Vựng Này
Theo dõi
Thông báo của
0 Góp Ý Từ Vựng
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả góp ý
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy góp ý từ vựng.x