Giám Mục
Nguyên Ngữ tiếng Hy-lạp là “overseer”. Trong kinh Tân Ước dùng đồng nghĩa với từ “presbyter” (trưởng lão) (Phi-líp 1:1). Chức năng của từ này là “mục sư trưởng” (chief pastor, cũng gọi là father, cha) trong lãnh vực trách nhiệm hướng dẫn mục vụ Hội Thánh. Về sau, chức vụ này dùng rộng lớn hơn trông xem quản lý một vùng, một tỉnh hạt, giáo khu. Trong các Giáo Hội Trưởng Lão, Giám Lý, Lutheran, Công Giáo, Chính Thống vẫn còn giữ chức vụ này. Riêng các giáo hội tân phái và Báp-tít thì chỉ có Mục Sư (pastor, minister) và Chấp Sự (deacon) trong hệ thống giáo phẩm.