Ông sinh ra ở Emmen, nước Tân Tây Lan (Netherland), năm 9 tuổi theo cha mẹ đi di dân đến Grand Rapids Michigan Hoa Kỳ (1882). Ông học và tốt nghiệp trường Calvin Theological Seminary (1900), được thụ phong mục sư thuộc Giáo Hội Cải Cách. Sau 2 năm là mục sư ở Allendale Michigan, ông về New Jersey theo học cao học ở Princeton Theological Seminary (B. D. 1904). Sau đó, ông trở về lại Grand Rapids phục vụ và dạy môn thiên đạo học ở trường Calvin từ năm 1906. Về sau, ông được giữ chức viện trưởng từ năm 1931 cho đến khi qua đời. Ông trở thành thiên đạo gia có uy tín của Giáo Hội Cải Cách. Tư tưởng và sách vở của ông để lại rất nhiều. Những tư tưởng của ông ảnh hưởng và phát huy từ tư tưởng của Calvin và các nhà Cải Cách. Sách nổi tiếng hiện nay còn được dùng trong các trường là Systematic Theology, 1938. (Hệ Thống Thiên Đạo Học), cải biến từ quyển Reformed Dogmatics, 1932 (Đạo Lí Cải Cách), và quyển History of Christian Doctrines, 1937 (Lịch Sử Đạo Lý Hội Thánh), và cũng có các sách và rất nhiều bài khảo luận giá trị khác như là, The Kingdom of God (1951), The Assurance of Faith (1928), Second Coming of Christ (1953).
Theo dõi
Đăng nhập
Xin hãy đăng nhập để góp ý từ vựng thần học này
0 Góp Ý Từ Vựng
Cũ nhất