Apologetics

Biện Giáo,Biện Giải

Từ này do từ tiếng Hy-lạp có nghĩa là bảo vệ, bênh vực, đáp ứng cho một vấn đề, bảo vệ hợp lí. Trong Tân Ước, từ này xuất hiện ở II Tim 4:16, apologia như là nơi tòa biện hộ. Trong bình luận thiên học, từ này được dùng rộng lớn trong sự biện giải, bênh vực niềm tin của mình trong rất nhiều vấn đề, nhất là tiêu đề liên hệ đến đức tin và luân lí. Trong suốt lịch sử biện giải, bênh vực Phúc Âm từ Phao- Lô cho đến nay, người ta chia ra làm hai ý thức về biện giải (1) Biện Giải Chủ Quan: tức là biện luận vào cho đúng với điều mình tin tưởng như những người nổi tiếng Luther, Bank, Pascal, Brumer, Kierkegaard: (2) Biện Giải Khách Quan: là biện giải có tính cách chứng minh hoặc đúng hoặc sai về những đề tài trong Kinh Thánh. Chiều hướng này chỉ dành cho những tư tưởng gia (thinkers), như là J. Butler, F. R. Tennant, W. Paley, Aristotle, Plato… Ngoài ra, những người chuyên bình giải khải thị cũng có thể xếp vào loại này. Nói chung, biện giải biện giáo là một từ rộng lớn và được dùng rất hiệu quả trong việc bênh vực niềm tin, giúp mở rộng hiểu biết luận lí để đi đến đức tin vững chắc hơn.

0 0 đánh giá
Chấm Điểm Mức Độ Chính Xác Từ Vựng Này
Theo dõi
Thông báo của
0 Góp Ý Từ Vựng
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả góp ý
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy góp ý từ vựng.x