Covenant / Testament

Giao Ước

Tiếng Heb-rơ berith, Hy-lạp diathēkē là khế ước, giao kèo giữa hai đơn vị nhằm thiết lập một sự tương quan giao dịch với nhau. Trong Thánh Kinh từ này nói đến Giao Ước của Đức Chúa Trời đối với loài người nói chung (bắt đầu ở Sáng 3:15) và Tuyển Dân Do Thái nói riêng (bắt đầu với Áp-ram, Sáng 12:1-4).        .
Các học giả đã tìm thấy, TK dựa trên dòng lịch sử Bảy (7) Giao Ước (7 Lời Hứa): (1) Giao Ước với A-dam (Adamic Covenant). Có thể gọi đây là Giao Ứớc khởi đầu (GƯ một dòng dõi từ người nữ), Sáng Thế 3:15, và là một lời hứa tổng thể, lời tiên tri cho toàn thể các giao ước sau). (2) Giao Ước với Nô-ê (Noah Covenant). Giao Ước giao hoà (sẽ không huỷ diệt loài người bằng nước lụt nữa, Sáng Thế 8:29tt; 9:8tt). (3) Giao Ước với Ab-ram (Abramic Covenant), Giao Ước trong phước hạnh. (4) Giao Ước với Môi-se (Moises Covenant), Giao Ước 10 Điều Răn, Phục Truyền 4:13tt – 5-6. (5) Giao Ước với Đa-vít (Davidic Covenant). Giao Ước một dòng dõi ngôi vua, Thi 89:3tt). (6) Giao Ước vởi Các Tiên Tri (Prophetic Covenant), Giao Ước Em-manuel, Đấng Mét-sia sẽ ra đời. Ê-sai 6:14tt & 8:8tt, 40; 55:3tt”. (7) Giao Ước qua Chúa Giê-su, là Giao ước ân điển, trọn vẹn. Là giao ước cho bất cứ ai tin vào Chúa Cứu Thế Giê-su sẽ được làm con Ngài, được xưng công chính, được cứu rỗi, và được hưởng Nước Trời (Giăng 1:12; 3: 3,16…).       .
Nhìn chung, đặc biệt tất cả các Giao Ước này là lời hứa vô điều kiện với loài người (ĐCT không đặt điều kiện với con người; thực ra, con người không có khả năng để lập Giao Ước). Trong Giao Ước đó có trung tâm điẻm là nói đến Chúa Cứu Thế sẽ vào đời cứu rỗi loài người. Trong từ Giao Ước (Convenant) luôn luôn nói đến Giao Ước Cũ (Old Covenant) và Giao Ước Mới (New Covenant).  Giao Ước Cũ bao gồm lời hứa sẽ ban Đấng Cứu Rỗi qua “một dòng dõi, seed” ra từ người nữ, sẽ đạp đầu con rắn” (Sáng 3:15), ngay sau khi loài người sa ngã, đến sự ra đời của Chúa Giê-su. Giao Ước Mới là  sự thành hình ứng nghiệm (fulfillment) khi Chúa Giê-su, Đấng Cứu Rỗi, Đấng “Emmanuel” (Ê-sai 7:14; 53) ra đời do trinh nữ  Mari trong nước Ít-ra-ên, đúng như lời tiên tri 700 năm trước bởi Tiên Tri Ê-sai và 400 năm trước do tiên tri Mi-chê.  Giao ước đã được trọn vẹn khi Chúa Giê–su sống lại và thăng thiên. Chủ đích của Giao Ước Mới là Sự Cứu Rỗi toàn vẹn cho những ai tin nhận Ngài là Chúa Cứu Thế, là Chúa Trời, là Vua. Nói chung, cả hai chung mục đích mang hy vọng cho đến khi Ngài trở lại lần thứ hai. Ngài sẽ trở lại để hoàn tất Chương Trình Cứu Rỗi do Đức Chúa Trời lập giao ước với loài người; từ đó Ngôi Nước Thiên Đàng đời đời sẽ ở dưới sự tể trị toàn diện của Ngài. Tóm lại, cả 2 Giao Ước được tóm gọn trong Giăng 5:39. “Các ngươi dò xem Kinh Thánh, vì tưởng bởi đó được sự sống đời đời: ấy là Kinh Thánh làm chứng về Ta vậy,”Giăng 3:16. (Giê. 32, 33; Esa. 11, 54, 59; Exe. 16; I Cor. 11:25, II Cor. 3:6; Heb. 8:8, 9:15, 12:24). Tlh. Covenant Theology (Thiên Đạo Giao Ước). Một giáo thuyết thiên đạo xuất hiện trong thế kỷ 17th của các thiên đạo gia cải cách, nhằm chủ đích phát triển giáo thuyết tương quan giữa thần linh và loài người đã được thiết lập bởi “Nhiều Giao Ước.” Trong đó bao gồm các giao ước ân điển, hành động, và những liên hệ của Ngài quanh Giao Ước Cứu Rỗi mà Ngài đã sắp đặt. Về sau các giao ước này được công nhận thành giáo lí do các thiên đạo gia cải cách trong sách và niềm tin của họ như Zwingli, Bullinger, Anabapists, Calvin và những Nhà Cải Cách trong khắp Âu Châu, Thủy Sĩ, Ái-nhĩ-lan. (Concerning the Nature of the Covenant of Grace Between God and the Elect., 1586). Coceius (Doctrine of the Covenant and Testament of God, 1648). Những giáo thuyết này ảnh hưởng đậm trong Bản Tuyên Xưng Đức Tin Westminister, và làm nền thiên đạo cho nước Scotland và New England. (Xem  thêm Testament).

Loading

0 0 đánh giá
Chấm Điểm Mức Độ Chính Xác Từ Vựng Này
Theo dõi
Thông báo của
0 Góp Ý Từ Vựng
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả góp ý
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy góp ý từ vựng.x