Being

Hữu Thể, Sinh Thể

Là từ của triết học, nói đến một bản thể có sự thực hữu riêng của mỗi một sự vật. Từ này trong triết học đối xứng với từ trở nên hữu thể hay biến đổi (becoming or change). Nó là một từ hữu thể trọn vẹn, không thay đổi, một khi thay đổi là đi vào trạng thái tệ hơn, và nếu có biến đổi đó là ảo ảnh. Trong tư tưởng triết học Hy-lạp, being là hữu thể, sinh thể không hề thay đổi. Do đó, thế giới sẽ không có biến đổi. Tư tưởng này đã có từ thời triết gia Aristotle, trong cái nhìn độc đáo, đơn thuần “there is” not “there are” (có một mà không có nhiều). Về sau, họ bình luận “có nhiều”. Trong thời Aquinas, ông đi thêm bước nữa, bình luận về từ “hữu thể”, “có một”, “thật” đến “mọi vật” (everything) và biến thể (transcendental, transcending). Từ đó, sự bình luận đi lần đến exist (hiện hữu) trong không gian. Tư tưởng thiên đạo học tự nhiên thời trung cổ từ trở nên (becoming) là một trọng tâm để bình luận. Đức Chúa Trời là một thực hữu toàn chân (pure actuality) và bất biến (inimitable). Ngài là một thực hữu cần thiết, không lệ thuộc bất cứ một thực thể bên ngoài nào. Ngài tự hữu thể chính Ngài, của Ngài và trong Ngài. Đến thế kỷ 20, thiên đạo gia Paul Tillich đã đi xâu hơn, ông phát biểu Đức Chúa Trời là một Being, trong ý thức “becoming” (tiến đến) một hữu thể của mọi hữu thể. Đức Chúa Trời là một Đại Hữu Thể (Being), Chúa trên cả mọi thần thánh. Từ tư tưởng này đã nảy sinh ra tư tưởng “thiên đạo học tiệm tiến” (process theology), nói đến một tổng thể giữa hữu thể và biến thể (being and becoming). Ngày nay nói chung, trong thế giới thiên đạo học và triết học công nhận Đức Chúa Trời, Đấng tuyệt đối là một Being (Đại Hữu Thể, Đại Sinh Thể) trọn vẹn, bất biến và cố gắng tìm cách hiểu biết tương quan giữa Being being.

0 0 đánh giá
Chấm Điểm Mức Độ Chính Xác Từ Vựng Này
Theo dõi
Thông báo của
0 Góp Ý Từ Vựng
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả góp ý
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy góp ý từ vựng.x