Speaking in Tongues

Glossalalia Nói Tiếng Lạ hay Nói Tiếng Mới

Từ tiếng Hy-lạp Glossa “tongue” (lưởi) và lalia “speak (nói). Từ “tiếng lạ” là từ dùng trong Thánh Kinh Tân Ước. Đúng khi Đức Thánh Linh giáng trên các môn đồ ở sách Công Vụ 2. Các môn đồ đầy dẫy Đức Thánh Linh và khởi sự nói “tiếng lạ”. Trong nhiều sách giải kinh đã khẳng định như sau: “Tiếng Lạ” ở đây là nói một thứ tiếng khác, mà họ chưa từng học; và khi nói, thì có dân bản xứ nghe hiểu, không cần thông dịch. Hiện tượng này đã xảy ra ở Giê-ru-ra-lem trong Ngày Lễ Ngũ Tuần. Khi hội thánh bắt đầu hình thành, trong ngày Lễ Ngũ Tuần, các môn đồ giảng bằng “các thứ tiếng lạ.” Kết quả nhiều người tin theo Chúa vì hiện tượng lạ lùng nầy, vì bấy giờ Giê-ru-sa-lem là nơi trung tâm thương mại có hơn 15 thứ tiếng, và là trung tâm giao dịch lớn của Đế Quốc La-mã. Cũng có chỗ khác trong II Cô-rin-tô 12, nói đến “tiếng lạ”, có thể là tiếng của “thiên s”, khi nói không ai hiểu và cần thông dịch. Phao-lô khuyên những ai có ơn nói tiếng lạ thì nên nói một mình với Chúa, còn nói ở giữa hội chúng (đám đông) thì cần phải có người thông dịch. Theo ông. “…thà nói một lời khôn ngoan (lời hiu được) còn hơn nói 1,000 lời mà không ai hiểu” tiếng lạ đó (II Cor. 12). (Xem thêm  Glossolalia hay Filled of Holy Spirit).

Loading

0 0 đánh giá
Chấm Điểm Mức Độ Chính Xác Từ Vựng Này
Theo dõi
Thông báo của
0 Góp Ý Từ Vựng
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả góp ý
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy góp ý từ vựng.x